TỔN THƯƠNG THẦN KINH LIÊN QUAN TỚI VIÊC CẤY GHÉP IMPLANT

 Cấy ghép nha khoa là một phẫu thuật nha khoa có tỷ lệ thành công rất cao lên tới 95% và giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhiều người. Nhưng cũng giống như các phẫu thuật khác, cấy ghép implant cũng có một vài rủi ro. Một biến chứng tiềm ẩn của bất kỳ cuộc phẫu thuật nào là tổn thương dây thần kinh, và điều này cũng đúng với việc cấy ghép implant.

I. TỔN THƯƠNG THẦN KINH LÀ GÌ?

 Dây thần kinh giúp gửi thông điệp từ não đến phần còn lại của cơ thể. Chúng ta có 3 loại dây thần kinh:

  • Dây thần kinh cảm giác (dây hướng tâm) dẫn truyền cảm giác từ mọi nơi về trung ương thần kinh.
  • Dây vận động (ly tâm) dẫn tín hiệu trả lời từ trung ương thần kinh hoặc chuyển tín hiệu đến những vùng thần kinh khác.
  • Dây pha: Các sợi hướng tâm thường đươc ghép nối với các sợi ly tâm từ tế bào thần kinh vận động (từ trung ương đến ngoại vi) tạo thành dây thần kinh hỗ hợp, hay còn gọi là 2 pha, dẫn tín hiệu theo hai chiều.

 Khi một dây thần kinh bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật, nó được gọi là chấn thương dây thần kinh ngoại biên. Một dây thần kinh có thể bị tổn thương một phần hoặc có thể bị tổn thương hoàn toàn trong khi phẫu thuật.

Phần lớn các dây thần kinh bị tổn thương nhưng không bị đứt sẽ tự lành mà không cần can thiệp, trong khi dây thần kinh bị đứt là vấn đề nghiêm trọng hơn.

Khi một dây thần kinh bị tổn thương trong quá trình đặt implant nha khoa, nó có thể dẫn đến đau đớn, khó khăn khi cử động một phần miệng, khó nói, chảy nước dãi, tê bì hoặc nóng rát miệng… từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống.

II. NGUYÊN NHÂN GÂY RA TỔN THƯƠNG THẦN KINH

    • Có thể là kết quả của việc gây tê
    • Liên quan trực tiếp đến độ sâu của việc khoan Implant
    • Liên quan tới chiều dài hoặc chiều rộng của Implant.
    • Sinh nhiệt trong quá trình cắm ghép.
    • Tụ máu hoặc/và lắng đọng các mảnh vụn, chèn ép.
    • Thiếu máu cục bộ thứ phát.

III. NẾU DÂY THẦN KINH BỊ TỔN THƯƠNG THÌ SAO?

 Khi thần kinh bị tổn thương quá trình hủy myelin tiến triển và phân ly đoạn sợi trục trong vòng 1 đến 2 tuần. Cùng với đó là quá trình tái tạo thần kinh. Do đó, nếu dây thần kinh bị tổn thương, cần tiến hành đánh giá và điều trị y tế sớm nhất có thể ngay sau khi phát hiện tổn thương thần kinh.

Hình bên dưới cho thấy sự khác biệt về tiên lượng theo ngày bắt đầu điều trị :

  •       Bệnh nhân giảm các triệu chứng và gần như hồi phục hoàn toàn khi bắt đầu điều trị sớm .
  •       Còn khi điều trị muộn sau 6 tháng trở lên sau khi xảy ra tổn thương thần kinh cho thấy không có thay đổi hoặc tình trạng trầm trọng hơn

Phân loại tổn thương thần kinh theo Seddon:

Phân loại Mô tả Đáp ứng Thời gian hồi phục
Độ 1 Tắc nghẽn thần kinh Viêm dây thần kinh, dị cảm Hồi hoàn toàn, nhanh ( vài ngày – 12 tuần)
Độ 2 Sợi trục bị gián đoạn, mô nội thần kinh, bao ngoài bó sợi thần kinh còn nguyên vẹn. Các sợi trục có thể được phục hồi hoàn toàn, chức năng hoàn chỉnh Dị cảm, loạn cảm từng đợt Phụ thuộc vào mức độ tổn thương thường  từ 2-4 tháng, nhưng có thể không hết
Độ 3 Sợi trục, mô nội thần kinh bị gián đoạn, nhưng bao ngoài bó thần kinh và bó sợi thần kinh vẫn còn Dị cảm, loạn cảm Chậm ( nhiều tháng) , không hết
Độ 4 Chỉ có bao ngoài bó sợi thần kinh còn nguyên vẹn gây nên tình trạng xơ hóa Giảm cảm giác, rối loạn cảm giác, hình thành u thần kinh  

Không tự phục hồi

 

Độ 5 Gián đoạn hoàn toàn dây thần kinh Tê bì, đau mãn tính, hình thành u thần kinh

IV. KHÁM BỆNH BỊ TỔN THƯƠNG THẦN KINH

Có nhiều cách để đánh giá tình trạng bệnh nhân như:

Test đánh giá xúc giác, nhiệt độ, độ lạnh và áp lực của bệnh nhân. Các phương pháp này vị trí và mức độ nghiêm trọng có thể được xác định một cách tương đối khách quan.

                      

1.Kiểm tra phát hiện cảm ứng tĩnh: Bông ngoáy tai được sử dụng để xác định cảm giác.

2.Thử nghiệm “Chọc kim”: Kim tiêm được sử dụng để kiểm tra phát hiện áp lực vùng tê / dị cảm / rối loạn cảm giác.

                                   

  1. Dùng đá hoặc xịt ethyl clorua , hoặc nhiệt ( 43 độ) để xác định khả năng cảm thấy nóng và lạnh của bệnh nhân
  2. Bài kiểm tra xúc giác có thể bao gồm bài kiểm tra phát hiện cảm ứng (bài kiểm tra Semmes-Weinstein Aesthesiometer), phân biệt hai điểm tĩnh và đánh giá khả năng nhận dạng.

Ngoài ra, máy đo thần kinh có thể được sử dụng để đánh giá ngưỡng nhận thức hiện tại ở tần số 2000, 250 và 5 Hz, kích thích có chọn lọc các sợi Aβ, Aδ và c tương ứng, đồng thời xác đáp ứng của dây thần kinh

Sau đó dùng 1 cây bút màu để lập bản đồ và các bức ảnh được sử dụng để theo dõi và đánh giá sau 3-6-9-12 tháng.

Chụp X-quang và chụp CT để xác định chính xác ống dây thần kinh hàm dưới, sự hiện diện của bất kỳ dị vật nếu có, chụp cộng hưởng từ (MRI) để hình dung các dây thần kinh và mô mà CT không thể quan sát được.

               

VI. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ.

Thời gian Dữ liệu Thuốc Điều trị Chuyển khám chuyên khoa thần kinh
Trong khi phẫu thuật, tổn thương dây thần kinh ví dụ như:chèn ép Đánh giá chụp X-Quang Dexamethasone ( 4mg/ml) tại chỗ 1-2ml trong 1-2 phút

Dexamethasone 4mg

2 viên cho 3 ngày đầu

1 viên cho 3 ngày tiếp theo

Chườm lạnh ngoài mặt liên tục trong 1 tuần

Tháo implant hoặc chuyển vị trí implant  

    Không

Cắt qua dây thần kinh  

1 tuần sau phẫu thuật Thực hiện các test như trên ( đánh giá liên tục mỗi 2 tuần ) Liều cao NSAIDs ( 600-800mg ibuprofen 3 lần 1 ngày)  

 

 

Trấn an và khám tâm lý

Có ( nếu bị rối loạn cảm giác hoặc tê bì)
12 tuần sau phẫu thuật Chuyển khám thần kinh   Có ( nếu không có dấu hiệu cải thiện)

Nếu trụ Implant được xác định là nguyên nhân gây ra tổn thương cần tháo Implant làm trầm trọng thêm tổn thương phát sinh thêm tổn thương mới.

 Nếu trong quá trình phẫu thuật đã biết hoặc quan sát thấy chấn thương thì nên dùng dexamethasone tại chỗ. Dùng 1-2ml dexamethasone dạng tiêm tĩnh mạch (4 mg/mL) tưới tại chỗ trong 1 đến 2 phút.Việc tưới trực tiếp adrenocorticosteroid sẽ làm giảm viêm dây thần kinh và giảm chèn ép do sưng tấy, điều này có thể tăng cường phục hồi từ các khiếm khuyết thần kinh cảm giác.

Các mô cận thần kinh nên được chườm đá liên tục trong 24 giờ đầu tiên sau phẫu thuật và sau đó từng đợt trong tuần đầu tiên. Liệu pháp áp lạnh đã được chứng minh là giảm thiểu tổn thương thần kinh thứ cấp do chèn ép do phù nề, giảm thoái hóa chuyển hóa. 

Điều trị sớm bao gồm liệu pháp cận hồng ngoại, thuốc uống, y học cổ truyền, châm cứu.

Dùng thuốc Vitamin B12 (trong 3 tháng -1 năm) để thúc đẩy tái tạo các đầu dây thần kinh, ATP để tăng lưu lượng máu bằng cách giãn mạch và steroid để giảm viêm dây thần kinh và phù nề. Liệu pháp hồng ngoại cũng có hiệu quả trong việc tăng lưu lượng máu trong vùng.

Trong trường hợp tổn thương thần kinh cấp tính thuốc được khuyến cáo :là corticosteroid và thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

  •       Dùng liều cao Dexamethasone (8–12 mg) trong vòng 1 tuần sau ngăn ngừa sự hình thành u thần kinh. Sau đó liều corticosteroid giảm sau 5 đến 7 ngày, và duy trì trong 1 -3 tuần
  •       Dùng liều cao thuốc chống viêm không steroid (chẳng hạn như ibuprofen 600–800 mg 3 lần mỗi ngày trong 3 tuần) càng sớm càng tốt sau bất kỳ chấn thương thần kinh nào, bác sĩ lâm sàng có thể kê thêm 3 tuần điều trị NSAID nếu không có dấu hiệu rối loạn dạ dày
  • Dùng thuốc chống trầm cảm, thuốc chống co giật, thuốc chống giao cảm và thuốc bôi. Các thuốc này cần được bác sĩ khoa thần kinh kê.
  • Phong bế hạch hình sao cũng ức chế sự nhạy cảm trung tâm thứ phát.

Tài liệu tham khảo

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3413988/

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4306320/

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/20881808/

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6447238/

https://doi.org/10.1155/2012/209474

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3886063/

Bs Cao Anh Dưỡng