ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ LÀNH THƯƠNG GIẢM ĐAU BẰNG ÁNH SÁNG TRONG NHA KHOA  – MÁY CHIẾU QUANG HỌC ATP 38

 

 Năm 1903, Tiến sĩ Niels Ryberg Finsen được trao giải Nobel Y học cho công trình nghiên cứu điều trị Lupus Vulgaris bằng ánh sáng nhân tạo.

Hình 1: Tiến sĩ Niels Ryberg Finsen được trao giải Nobel Y học cho công trình nghiên cứu điều trị lupus vulgaris bằng ánh sáng nhân tạo

Vào những năm 1950, ánh sáng xanh bắt đầu được sử dụng để điều trị bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh, “Chứng vàng da ở trẻ sơ sinh ” xảy ra do dư thừa bilirubin trong máu.

Người ta thấy rằng dưới ánh sáng này, phân tử bilirubin bị thay đổi và quá trình đào thải xảy ra dễ dàng hơn qua phân và nước tiểu.

 

1.   ĐÈN LED.

 “Tất cả các hiệu ứng sinh học do ánh sáng gây ra phụ thuộc vào các thông số của bức xạ (bước sóng, liều lượng, cường độ, thời gian chiếu xạ và sóng liên tục hoặc chế độ xung, các thông số xung). Khối lượng lớn và các lớp mô sâu hơn chỉ có thể được chiếu xạ thành công bằng tia laser (ví dụ như các bệnh về tai trong và tai giữa, chấn thương dây thần kinh tọa hoặc thần kinh quang học, viêm sâu, v.v.). “Đèn LED rất tốt để chiếu xạ các vết thương trên bề mặt.”: Tiina Karu

Diod phát quang (viết tắt là DEL trong tiếng Pháp, hoặc LED, trong tiếng Anh: Light-Emitting Diode), là một linh kiện bán dẫn quang điện tử có khả năng phát ra ánh sáng khi được truyền qua bởi một dòng điện. Một diode phát sáng chỉ cho phép dòng điện chạy qua theo một hướng (hướng dẫn, giống như một diode thông thường, ngược lại là hướng chặn) và tạo ra bức xạ đơn sắc hoặc đa sắc không mạch lạc từ sự chuyển đổi năng lượng điện khi có dòng điện chạy qua nó.

  1. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG

Cơ chế hoạt động của LED khi được ứng dụng trong trị liệu có bản chất liệu pháp quang sinh học: chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng trao đổi chất và có tác dụng điều chỉnh hoạt động sinh học của các tế bào người. Theo đó, một số chất thiết yếu sẽ được tăng tổng hợp, như: ATP – nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của tế bào, các ROS (gốc oxy hoá) có lợi giúp kích thích phiên mã, hoạt hoá gene trong nhân tế bào; đồng thời đẩy nhanh quá trình đào thải NO – chất cản trở hoạt động chức năng của tế bào.

Từ đó, LED có một số tác động sinh học như:

2.1. Tác động trên sự lành sẹo

  • Kích thích các nguyên bào sợi (thông qua ti thể của chúng): nhân lên tế bào, sửa chữa tế bào và mô, tăng sản xuất sợi đàn hồi và sợi collagen.
  • Kích thích tân tạo mạch, tăng trưởng nội mô mạch máu và bạch huyết
  • Tăng tính thấm mạch và bạch huyết: sự xuyên mạch của các tế bào miễn dịch và tái hấp thu phù nề.
  • Giảm prostaglandin gây viêm PgE2 và prostacyclin.
  • Kích thích các tế bào nền tế bào hoạt động.

2.2  Ở THẦN KINH

Ức chế sợi C dẫn truyền cảm giác đau chậm, lan toả, bỏng rát.

 

2.3.  Ở MÔ

Ở cấp độ vết thương: LEDS ngăn chặn sự hình thành của prostaglandin ECPGE là một chất làm giãn mạch tăng trương lực, được tổng hợp và giải phóng cục bộ trong phản ứng với chấn thương.

2.4.  Ở CẤP ĐỘ CỘT SỐNG

Tác dụng trên cột sống, LED giúp tăng cường kiểm soát cổng dẫn truyền tín hiệu, kích thích tế bào thần kinh enkephalin ngăn chặn sự truyền xung động cảm thụ, ngăn chặn sự giải phóng chất P và kích thích sản xuất endorphin.

 

  1. ỨNG DỤNG MÁY ATP38 TRONG VIỆC CẤY GHÉP IMPLANT NHA KHOA

Mất răng là tình trạng có thể gặp do nguyên nhân bệnh lý hoặc chấn thương, ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng nhai, nói, thẩm mỹ và làm giảm chất lượng cuộc sống. Cấy ghép nha khoa – Implant là phương pháp hiệu quả nhất để kiểm soát tình trạng mất răng, với tỷ lệ thành công từ 90% đến 95%.

Tỷ lệ thành công của việc cấy ghép phụ thuộc nhiều vào khả năng tích hợp với mô quanh trụ implant, bao gồm xương và mô mềm. Để đẩy nhanh quá trình lành thương và cải thiện độ ổn định của trụ implant, Photobiomodulation (PBM) là phương pháp được các bác sĩ nha khoa khuyến nghị, trong đó sử dụng ánh sáng bước sóng đỏ đến hồng ngoại để kích thích hoạt động của tế bào trong mô quanh implant.

Thiết bị y tế ATP38® (Biotech Dental, Salon de Provence, Pháp) thực hiện PBM bằng cách sử dụng đi-ốt phát quang để đích kích thích sự phát triển của tế bào và sản xuất adenosine triphosphate (ATP), từ đó đẩy nhanh tốc độ lành thương, tăng tỉ lệ thành công của cấy ghép implant.

 

Hình 2: Hình ảnh bệnh nhân sử dụng máy ATP38 tại Nha Khoa Như Ngọc